Nghị định số 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Nhấp vào đây để xem chi tiết Nghị định số 101/2024/NĐ-CP. 101-nd.signed
Số ký hiệu | 101/2024/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 29-07-2024 |
Ngày có hiệu lực | 01-08-2024 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Trần Hồng Hà |
Trích yếu | Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai |
Tài liệu đính kèm |
Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Nhấp vào đây để xem chi tiết Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.101-nd.signed
Theo đó, các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm:
– Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.
– Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
– Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
– Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
– Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024.
– Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Về thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian thực hiện như sau:
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày làm việc;
+ Trường hợp bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất;
+ Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 05 ngày làm việc;
+ Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc; trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên là không quá 10 ngày làm việc;
+ Trường hợp có thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với thửa đất liền kề là không quá 07 ngày làm việc;
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất;
+ Trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận là không quá 10 ngày làm việc, đối với trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp mà đăng ký thay đổi tài sản thì không quá 07 ngày làm việc;
+ Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất là không quá 08 ngày làm việc;
– Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai là không quá 08 ngày làm việc;
– Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp là không quá 08 ngày làm việc;
– Trường hợp thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm là không quá 15 ngày làm việc;
– Trường hợp bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công là không quá 10 ngày làm việc;
– Trường hợp xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì thời gian giải quyết là trong ngày làm việc nhận được đủ hồ sơ xóa nợ; nếu thời điểm nhận đủ hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể giải quyết việc xóa nợ trong ngày làm việc tiếp theo;
– Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP là không quá 05 ngày làm việc.
* Xem đầy đủ (nhấp vào liên kết phía dưới):
– Luật Đất đai 2024.
– Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024.
– Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
– Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29 tháng 7 năm 2024 quy định về việc đo đạc lập bản đồ địa chính, điều tra, đánh giá đất đai, cũng như các quy định liên quan đến đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nghị định này có những điểm mới liên quan đến quy trình và tiêu chuẩn trong các hoạt động này.
Nghị định 101/2024/NĐ-CP có những điểm gì mới?
Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ có một số điểm mới và quan trọng, bao gồm:
- Chính sách khuyến khích công nghệ: Nghị định khuyến khích việc áp dụng công nghệ hiện đại trong đo đạc, lập bản đồ và quản lý đất đai, nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
- Quy trình thực hiện: Cập nhật và quy định rõ ràng hơn về quy trình thực hiện đo đạc, điều tra, đánh giá đất đai và lập bản đồ địa chính giúp thống nhất và đồng bộ hơn trong cả nước.
- Bản đồ địa chính số: Áp dụng các tiêu chuẩn mới cho bản đồ địa chính số, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dễ dàng truy cập, cập nhật thông tin về đất đai.
- Đăng ký quyền sử dụng đất: Các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đơn giản hóa hơn, nhằm tạo thuận lợi cho người dân và tổ chức.
- Đánh giá đất đai: Nghị định này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá đất đai định kỳ, hỗ trợ cho công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất hiệu quả hơn.
- Bảo vệ quyền lợi của người dân: Có những điều khoản nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người sử dụng đất trong các trường hợp tranh chấp hoặc khi Nhà nước thu hồi đất.
Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong Nghị định 101/2024/NĐ-CP là gì?
Trong Nghị định 101/2024/NĐ-CP, các quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được điều chỉnh như sau:
- Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận:
- Cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất hợp pháp có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bao gồm cả trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước đây nhưng cần cấp lại theo quy định mới.
- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Người sử dụng đất phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp cụ thể được quy định rõ, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của tài liệu kèm theo.
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận:
- Cung cấp hướng dẫn cụ thể về quy trình nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết và các bước cần thiết, nhằm đảm bảo tính nhanh chóng và minh bạch.
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp Giấy chứng nhận điện tử:
- Khuyến khích việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới dạng điện tử, giúp người dân tiện lợi trong việc lưu trữ và tra cứu thông tin.
- Ghi nhận quyền lợi và nghĩa vụ:
- Giấy chứng nhận sẽ ghi rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi có tranh chấp xảy ra.
- Cấp lại Giấy chứng nhận:
- Cung cấp các quy định chi tiết về việc cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp bị mất, hư hỏng hoặc khi có thay đổi thông tin về đất đai.
Nghị định này nhằm mục đích cải thiện công tác quản lý đất đai, tạo ra một khung pháp lý rõ ràng và thuận lợi hơn cho cả cơ quan quản lý và người sử dụng đất.
Thông tin chi tiết về đo đạc và lập bản đồ địa chính theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP?
Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về đo đạc và lập bản đồ địa chính với những điểm chính như sau:
1. Mục đích và yêu cầu
- Mục đích: Đo đạc và lập bản đồ địa chính nhằm phục vụ công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Yêu cầu: Đảm bảo tính chính xác, đồng bộ, thống nhất và kịp thời trong việc cập nhật thông tin về đất đai.
2. Nội dung đo đạc
- Đo đạc địa chính: Bao gồm việc xác định tọa độ, ranh giới thửa đất, diện tích, hình dạng thửa đất và các thông tin cần thiết khác cho việc lập bản đồ địa chính.
- Điều tra thông tin đất đai: Cung cấp các thông tin về nguồn gốc đất, mục đích sử dụng, tình trạng pháp lý và các yếu tố xung quanh thửa đất liên quan.
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Tiêu chuẩn kỹ thuật đo đạc: Các tham số kỹ thuật về độ chính xác, phương pháp đo đạc, thiết bị sử dụng phải tuân thủ theo quy định hiện hành, nhằm đảm bảo độ tin cậy của bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính số: Khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin trong việc lập bản đồ địa chính, sử dụng dữ liệu không gian số.
4. Quy trình lập bản đồ
- Lập kế hoạch đo đạc: Các cơ quan chức năng phải lập kế hoạch đo đạc cụ thể, xác định thời gian, phạm vi và phương pháp thực hiện.
- Tiến hành đo đạc: Thực hiện đo đạc theo kế hoạch đã duyệt, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
- Lập bản đồ địa chính: Sau khi đo đạc, các thông tin thu thập được sẽ được biên soạn và lập thành bản đồ địa chính.
5. Cập nhật và quản lý thông tin
- Cập nhật định kỳ: Các thông tin về đất đai và bản đồ địa chính phải được cập nhật thường xuyên để phản ánh tình trạng thực tế và phục vụ cho công tác quản lý.
- Quản lý dữ liệu địa chính: Thông tin bản đồ và dữ liệu đo đạc sẽ được lưu trữ và quản lý theo hệ thống quản lý dữ liệu về đất đai.
6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
- Cơ quan nhà nước: Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Nghị định 101/2024/NĐ-CP nhấn mạnh tính quan trọng của công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính trong quản lý đất đai cũng như trong phát triển kinh tế xã hội.
Nghị định 101/2024/NĐ-CP là văn bản pháp luật quan trọng của Chính phủ Việt Nam ban hành ngày 29/7/2024, quy định về đo đạc, lập bản đồ địa chính; điều tra, đánh giá đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nó tập trung vào việc hiện đại hóa quy trình quản lý đất đai, tăng tính minh bạch và hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn, bạn cần chỉ định câu hỏi cụ thể. Ví dụ: Bạn muốn biết về:
- Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Ứng dụng công nghệ trong đo đạc địa chính?
- Những thay đổi so với các nghị định trước đây?
- Quy định về điều tra, đánh giá đất đai?
Tôi sẵn sàng trả lời các câu hỏi cụ thể hơn về Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Dưới đây là 10 tiêu đề chuẩn SEO cho các bài viết về Nghị định số 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ:
- “Hiện đại hóa quản lý đất đai với Nghị định 101/2024/NĐ-CP: Điểm mới và tác động”
- “Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP”
- “Đánh giá đất đai định kỳ: Chìa khóa cho quy hoạch sử dụng đất bền vững trong Nghị định 101/2024/NĐ-CP”
- “Ứng dụng công nghệ số trong quản lý đất đai: Xu hướng tất yếu theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP”
- “Trách nhiệm của cơ quan quản lý trong thực thi Nghị định 101/2024/NĐ-CP về quản lý đất đai”
- “Những điểm mới về đo đạc và lập bản đồ địa chính trong Nghị định 101/2024/NĐ-CP”
- “Bảo vệ quyền lợi người sử dụng đất: Điểm nổi bật trong Nghị định 101/2024/NĐ-CP”
- “Giải pháp đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP”
- “Vai trò của điều tra và đánh giá đất đai định kỳ trong Nghị định 101/2024/NĐ-CP”
- “Ứng dụng công nghệ GIS và bản đồ số trong quản lý đất đai theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP”
Các tiêu đề này đã được tối ưu hóa SEO với các yếu tố như:
- Sử dụng từ khóa chính “Nghị định 101/2024/NĐ-CP” và các từ khóa liên quan.
- Tạo tiêu đề thu hút, cung cấp thông tin cụ thể về nội dung bài viết.
- Sử dụng cấu trúc câu tự nhiên, dễ hiểu.
- Tuân thủ giới hạn 60-70 ký tự cho tiêu đề.
Các tiêu đề này có thể được sử dụng làm cơ sở để viết các bài viết chất lượng, tối ưu hóa SEO về Nghị định 101/2024/NĐ-CP.